Dianfagic hộp/20viên cap Minh Hải

MÃ SẢN PHẨM: DIA010
NHÀ SẢN XUẤT: MINH HAI
XUẤT XỨ: VIỆT NAM
Liên hệ

THÔNG TIN CHI TIẾT

Thuốc dianfagic là thuốc gì? Tác dụng của thuốc dianfagic?
Thuốc dianafagic thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt.

Tác dụng của thuốc dianfagic:
Thuốc Dianfagic được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.


3. Thành phần của thuốc dianfagic:
Paracetamol 325mg;
Tramadol hydroclorid 37,5mg
Tá dược vừa đủ
Dạng bào chế thuốc dianfagic: viên nang cứng

Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

4. Đối tượng sử dụng thuốc dianfagic:
Thuốc giảm đau không steroid Dianfagic được chỉ định trong các trường hợp:

Đau đầu, mệt mỏi, đau dây thần kinh, đau nhức răng,…
Hạ sốt, chống viêm nhiễm, giảm phù nề, trị các chứng cảm cúm, nghẹt mũi, sổ mũi
5. Cách dùng và liều dùng thuốc dianfagic:
Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: 1 – 2 viên/1 lần, ngày 2 – 3 lần.
Trẻ em 6 – 16 tuổi: 1 viên/1 lần, ngày 2 – 3 lần.
Trẻ em 3 – 6 tuổi: ½ viên/1 lần, ngày 2 lần.
Thuốc dianfagic
Thuốc dianfagic
6. Đối tượng không nên dùng thuốc dianfagic:
Người mẫn cảm với thành phần của thuốc
Người thiếu máu, bệnh lý về tim, gan, thận, phổi
Thiếu hụt G6PD
7. Thận trọng khi sử dụng thuốc dianfagic:
Phụ nữ có thai và đang cho con bú cần thận trọng khi sử dụng thuốc, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

8. Tác dụng phụ của thuốc dianfagic:
Mề đay, dị ứng, nổi mẩn
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn
Chóng mặt, đau đầu, mất ngủ
9. Tương tác thuốc dianfagic:
Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan, nhưng chưa xác định được cơ chế chính xác của tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
10. Dược lực học:
Paracetamol (acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.



Paracetamol, với liều điều trị, ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid – base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Khi dùng quá liều paracetamol một chất chuyển hóa là N – acetyl – benzoquinonimin gây độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người, và những vụ ngộ độc và tự vẫn bằng paracetamol đã tăng lên một cách đáng lo ngại trong những năm gần đây. Ngoài ra, nhiều người trong đó có cả thầy thuốc, dường như không biết tác dụng chống viêm kém của paracetamol.

11. Dược động học:
Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể.
Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thải trừ: Nửa đời huyết tương của paracetamol là 1,25 – 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có thương tổn gan.Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 đến 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan với acid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl – hoá và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng glucuro liên hợp với thuốc hơn so với người lớn.Paracetamol bị N – hydroxyl hóa bởi cytochrom P450để tạo nên N – acetyl – benzoquinonimin, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhóm sulfhydryl trong glutathion và như vậy bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan.
Tóm tắt thông tin thuốc dianfagic:
Tên thuốc: DIANFAGIC

Hoạt chất – hàm lượng: paracetamol 325mg; Tramadol hydroclorid 37,5mg

Dạng bào chế: viên nang cứng

Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Hạn sử dụng: 24 tháng

Bảo quản: Nơi dưới 25° C, tránh ánh sáng, tránh ẩm và để xa tầm tay với của trẻ em.

SẢN PHẨM LIÊN QUAN

return to top
0 Giỏ hàng
Giỏ hàng
icon-messenger
Chat ngay để nhận tư vấn
icon-zalo
Chat với chúng tôi qua Zalo
icon-call
Gọi ngay